Float banner Left 160x600

Float banner Left 160x600

Điều kiện lao động cho công dân nước thứ ba tại Đức: Ai được phép làm việc?

Tìm hiểu chi tiết về quyền làm việc tại Đức của công dân nước thứ ba: khi nào cần giấy phép, trường hợp miễn trừ, và vai trò của Cơ quan Việc làm Liên bang (BA). 

Người nước ngoài có giấy phép cư trú

Về nguyên tắc, mọi người nước ngoài có giấy phép cư trú tại Đức đều được phép làm việc, trừ khi có quy định cấm hoặc giới hạn được ghi rõ trong giấy phép cư trú theo Điều 4a Khoản 1 Luật Cư trú (AufenthG).

Người nước ngoài không có giấy phép cư trú

Người nước ngoài không có giấy phép cư trú chỉ được làm công việc mùa vụ nếu họ có giấy phép lao động được cấp bởi Cơ quan Việc làm Liên bang (BA) dành riêng cho mục đích công việc mùa vụ.

Ngoài ra, nếu không có giấy phép cư trú, người nước ngoài chỉ được làm việc khi:

  • Có thỏa thuận quốc tế cho phép,

  • Có quy định của luật hoặc quy định dưới luật,

  • Hoặc có sự cho phép từ cơ quan có thẩm quyền (theo Điều 4a Khoản 4 AufenthG).

Ai được xem là công dân nước thứ ba?

Là những người KHÔNG phải là:

  • Công dân EU (Unionsbürger),

  • Công dân của các nước thuộc Khu vực Kinh tế châu Âu (EWR),

  • Công dân Thụy Sĩ,

  • Hoặc thành viên gia đình của các công dân nêu trên.

Các loại giấy phép cư trú tại Đức gồm:

  • Visa,

  • Giấy phép cư trú (Aufenthaltserlaubnis),

  • Thẻ Xanh EU (Blaue Karte EU),

  • Giấy phép định cư lâu dài (Niederlassungserlaubnis),

  • Giấy phép cư trú dài hạn-EG,

  • Thẻ ICT hoặc thẻ ICT di động.

Mỗi loại giấy phép cư trú đều phải ghi rõ việc có được phép làm việc hay không và có điều kiện gì kèm theo.


Sự đồng thuận của Cơ quan Việc làm Liên bang (BA)

Quy định về việc làm (BeschV) quy định khi nào cần có sự đồng thuận từ BA để cấp giấy phép cư trú cho người nước ngoài làm việc.

Một số trường hợp điển hình:

Cần có sự đồng thuận:

  • Đầu bếp đặc sản làm toàn thời gian trong nhà hàng đặc sản (tối đa 4 năm – §11 BeschV),

  • Việc làm mùa vụ trong một số điều kiện (§15a BeschV).

Không cần sự đồng thuận:

  • Quản lý cấp cao (§3 BeschV),

  • Nhà khoa học, kỹ sư, nhân viên đại học (§5 BeschV),

  • Khách đi công tác ngắn hạn (§16 BeschV).


Trường hợp ngoại lệ – không cần giấy phép làm việc

Một số hoạt động KHÔNG được tính là “lao động” theo luật và được phép thực hiện dù giấy phép cư trú ghi “không được làm việc”. Ví dụ:

  • Công tác ngắn hạn dưới 90 ngày trong 12 tháng,

  • Sinh viên nước ngoài làm việc trong kỳ nghỉ,

  • Nghệ sĩ, vận động viên, người mẫu,

  • Kỹ sư lắp ráp máy móc, nhân viên lái xe…


Người có Duldung (tạm hoãn trục xuất)

  • Là những người đang cư trú không hợp pháp và thuộc diện buộc rời khỏi Đức, nhưng việc trục xuất tạm thời bị hoãn.

  • Không được xem là người có giấy phép cư trú.

  • Có thể xin phép làm việc nếu đã ở Đức ít nhất 3 tháng (§32 BeschV).

  • Không cần xin phép nếu đã cư trú hợp pháp, được tạm hoãn hoặc được cấp giấy phép cư trú liên tục ít nhất 4 năm.

  • Không được phép làm việc nếu vào Đức chỉ để hưởng trợ cấp theo Luật người xin tị nạn.


Người có Aufenthaltsgestattung (đang xin tị nạn)

  • Không phải là giấy phép cư trú chính thức.

  • Chỉ được làm việc khi có sự cho phép rõ ràng.

  • Sự cho phép chỉ được cấp nếu BA đồng ý hoặc công việc thuộc diện không cần đồng thuận.

Người xin tị nạn từ các nước an toàn (theo luật Đức, bao gồm):

  • Albania, Bosnia & Herzegovina, Ghana, Kosovo, Macedonia, Montenegro, Senegal, Serbia.

Người từ các nước trên nộp đơn sau 31/08/2015 thì KHÔNG được cấp phép làm việc.