Float banner Left 160x600

Float banner Left 160x600

Điều kiện để nhận tiền thất nghiệp loại I

Ảnh minh họa: pixabay.com

TBVĐ- Trợ cấp thất nghiệp là một loại trợ cấp của nhà nước giúp cho những người bị mất việc có thể trang trải cuộc sống trong thời gian tìm việc mới.

Tôi đi làm từ tháng 4-2017 và thôi việc tháng 2-2018. Tôi đệ đơn xin tiền trợ cấp thất nghiệp loại I nhưng bị từ chối do chưa đủ thời gian làm việc. Xin tòa soạn lý giải rõ hơn về quy định này“.

Tiền thất nghiệp I (Arbeitslosengeld I – ALG I) là tiêu chuẩn đối với người lao động khi bị mất việc làm, được hệ thống bảo hiểm thất nghiệp Đức xét duyệt kèm theo một số điều kiện nhất định. Về cơ bản, khi bị thôi việc ai cũng được hưởng tiêu chuẩn tiền thất nghiệp bậc I (ALG I), nếu trong vòng 2 năm trước đó có ít nhất tổng cộng 12 tháng làm việc đóng bảo hiểm bắt buộc. Người bị thôi việc được hưởng tiêu chuẩn thất nghiệp ALG I trong bao lâu phụ thuộc vào độ tuổi và thời gian họ đã làm việc trước đó.

Thời gian nhận trợ cấp ALG I: Phụ thuộc vào độ tuổi và thời gian lao động có đóng bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:

Những người trong vòng 2 năm trước khi thất nghiệp có 12 tháng làm công việc đóng bảo hiểm bắt buộc sẽ được nhận tiền thất nghiệp 6 tháng. Nếu người thất nghiệp đã làm việc 16 tháng đóng bảo hiểm bắt buộc, sẽ được nhận 8 tháng trợ cấp.

Những người làm việc từ 24 tháng trở lên, sẽ được 12 tháng tiền trợ cấp thất nghiệp. Một quy định đặc biệt dành cho những người thất nghiệp lớn tuổi: Những người đủ 50 tuổi trở lên và có 30 tháng làm việc, sẽ được nhận 15 tháng tiền trợ cấp.

Những người trên 55 tuổi, sẽ được nhận đến 18 tháng tiền thất nghiêp, nếu trước đó đã đi làm 36 tháng. Những người từ 58 tuổi trở lên và đã đi làm ít nhất 48 tháng sẽ được 24 tháng tiền trợ cấp.

Yêu cầu nhận trợ cấp

Khi nhận được giấy thôi việc từ chủ hay khi nộp đơn nghỉ việc, phải thông báo cho cơ quan lao động về tình trạng thất nghiệp. Nếu không, sẽ không nhận được tiền trợ cấp cho khoảng thời gian không thông báo và có thể bị phạt thêm 1 tuần.

Đăng ký thất nghiệp và tìm việc làm (Arbeitsuchendmeldung)

Người không còn việc làm (Arbeitslose) phải trình diện tại sở lao động trực thuộc (Agentur für Arbeit) và thông báo mình bị thất nghiệp. Chính quyền yêu cầu người lao động phải thông báo ngay cả khi anh ta vẫn có việc làm nhưng sẽ thất nghiệp trong vòng 3 tháng tiếp theo, trong thời hạn 3 ngày kể từ thời điểm xác định sẽ thôi việc. Vi phạm quy định này, người thất nghiệp sẽ bị trừ 7 ngày lương thất nghiệp đầu tiên. Điều §38 Bộ luật xã hội 3 (SGB III) cũng quy định trách nhiệm của người lao động phải thông báo tìm việc, chậm nhất là 3 tháng kể từ ngày hết hợp đồng lao động.

Mức lương thất nghiệp

Tiêu chuẩn ALG I được tính phần trăm theo mức lương cầm tay (Nettoentgelt) trung bình mà người lao động đã nhận được trong thời gian 1 năm làm việc cuối cùng theo công thức: Lương cầm tay = Lương chưa trừ thuế (Bruttoentgelt) – bảo hiểm xã hội (21%) – thuế lương (Lohnsteuer) – đóng góp qũy đoàn kết Đông Tây (Solidaritätszuschlag).

Từ mức lương cầm tay, sở lao động sẽ xét duyệt mức lương thất nghiệp ALG I cho người không có việc làm theo tiêu chuẩn 67 % đối với người có con và 60 % cho các đối tượng còn lại. Lương thất nghiệp hàng tháng tính bằng 30 ngày lương ALG I.

Cắt giảm tiêu chuẩn ALG I

Sẽ bị cắt tiền thất nghiệp bậc I, kể cả các khoản tiền bảo hiểm kèm theo, trong 1 khoảng thời gian từ 3 đến 12 tuần, nếu người thất nghiệp vi phạm quy chế, như:

(a) Vi phạm hợp đồng lao động dẫn đến bị thải hồi (Sperrzeit bei Arbeitsaufgabe), mức cắt 12 tuần;

(b) Tìm cách từ chối nhận việc làm mới do Cơ quan quản lý lao động giới thiệu, mặc dù đã được cảnh báo hậu quả pháp lý (Sperrzeit bei Arbeitsablehnung), mức cắt: 3 tuần;

(c) Không chứng minh được mình đã cố gắng tìm việc theo hướng dẫn của Cơ quan quản lý lao động, mặc dù đã được cảnh báo hậu quả pháp lý (Sperrzeit bei unzureichenden Eigenbemühugen);

(d) Mặc dù đã được cảnh báo hậu quả pháp lý, vẫn từ chối tham gia các chương trình phục vụ cho đào tạo và tìm việc làm do Cơ quan quản lý lao động tổ chức (Sperreit bei Ablehnung einer berufli­chen Eingliederungsmaßnahme);

(e) Bỏ ngang hoặc tìm cách để không tham gia tiếp các chương trình nói ở mục trên (Sperrzeit bei Abbruch einer beru­flichen Eingliederungsmaßnahme);

(f) Không trình diện theo luật định hoặc bỏ các lịch kiểm tra y tế theo yêu cầu của Cơ quan quản lý lao động (Sperreit bei Meldeversäumnis);

(g) Trong vòng 3 tháng đầu thất nghiệp, tiền thất nghiệp bậc I chỉ trả tiếp tục, nếu người đó sẵn sàng nhận bất cứ công việc gì không mâu thuẫn với tập quán và luật pháp có tiền lương không dưới 20% so với khi họ còn việc. Sau 3 tháng giới hạn trên chỉ còn 30%.

Hồng Nhung